Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa thần thoại
Giang Phi 江妃 / 江婓
dt. theo thần thoại Trung Quốc, hai nữ thần trên sông giang Hán gọi là Giang Phi. Lưu Hướng 劉向 đời Hán trong truyện Giang Phi nhị nữ sách Liệt Tiên Truyện có câu: “Hai nàng Giang Phi chẳng biết là người ở đâu, dong chơi bên bờ giang Hán, gặp gỡ với trịnh giao phủ, phủ gặp mặt rất là yêu mến, nhưng chẳng biết đấy là thần nhân vậy.” (江妃二女者,不知何所人也,出游於江漢之湄,逢鄭交甫 ,見而悦之,不知其神人也). Hải Nhược chiết nên cành quế tử, Giang Phi chiếm được chước thiềm cung. (Thuỷ trung nguyệt 212.4). Ý nói Giang Phi giành được cho mình được giấc ngủ trong trăng đáy nước. [PL 2012: 291].
quế tử 桂子
dt. cây quế, theo thần thoại Trung Hoa, trên mặt trăng có cây quế, nên có từ nguyệt quế. Hải Nhược chiết nên cành quế tử, Giang Phi chiếm được chước thiềm cung. (Thuỷ trung nguyệt 212.3). Câu này ý nói thần biển Hải Nhược bẻ được cành quế trên cung trăng, nghĩa bóng ý nói mặt trăng in xuống đáy biển, tưởng như là thần biển đã sở hữu được mặt trăng.
đông quân 東君
dt. thần mặt trời, thần mùa xuân trong thần thoại. Mới trách thanh đồng tin diễn đến, bởi chưng hệ chúa đông quân. (Tích cảnh thi 210.4, 211.1).